Trạng thái trống nhưng không bao giờ để trống [Phần 2]
Bản tin số #27: Tiếp tục chuỗi series về trạng thái trống
Trong phần 1, mình đã đưa ra 2 trường hợp thường gặp ở trạng thái trống. Trong phần 2 này, mình sẽ đưa thêm 4 loại trạng thái trống khác. Tùy bối cảnh và sản phẩm, nội dung hiển thị sẽ khác nhau.
Giờ chúng ta bắt đầu nhé.
Loại 3: Quay lại sau
Vẫn là câu chuyện về dữ liệu nhưng bối cảnh ở đây: Hệ thống cần thời gian để tạo dữ liệu và người dùng không thể làm gì để tăng tốc độ. Sau một khoảng thời gian nhất định, dữ liệu sẽ xuất hiện.
Đôi khi, người dùng đã làm mọi thứ cần thiết nhưng hệ thống cần thêm thời gian để xử lý và tạo ra dữ liệu đáng tin này. Điều này chủ yếu xảy ra khi sản phẩm cần tính toán thống kê hoặc thu thập dữ liệu, đánh giá hiệu suất.
Ví dụ: Nếu chúng ta có một trang tổng quan so sánh dữ liệu hiển thị tháng này so với tháng trước. Nhưng bạn mới chỉ bắt đầu sử dụng ứng dụng này vào tuần trước. Như vậy, hệ thống chưa có đủ dữ liệu để so sánh. Vì vậy, trang sẽ hiển thị trạng trái trống.
Thay vì viết “Không có dữ liệu” hoặc “Dữ liệu không có sẵn”, chúng ta nên viết gì?
Tiêu đề - Mô tả tình huống và cho người dùng biết “chưa có gì ở đây” nhưng nhắc họ quay lại xem sau.
Ví dụ: Hãy quay lại sau 24 giờ nữa nhé!
Giải thích - Về cách thức hoạt động của hệ thống/tính năng, cùng với giá trị hoặc động lực mang lại cho người dùng.
Ví dụ: Hệ thống cần ít nhất 24 giờ để thu thập và xử lý dữ liệu.
Trong trường hợp này, chúng ta thường không cần nút lệnh. Vì người dùng không thể làm gì hơn để hệ thống tăng tốc độ xử lý. Họ chỉ có thể ngồi chờ và quay lại vào đúng thời điểm dữ liệu sẽ xuất hiện.
Chúng tôi có thể thêm một quảng cáo nếu có điều gì đó khác mà người dùng có thể làm trong thời gian chờ đợi, chẳng hạn như chia sẻ quảng cáo với những người khác để tăng mức độ hiển thị. Đơn giản như chơi game trong quá trình chờ đợi, và tất nhiên thời gian chờ rất ngắn (ví dụ trang tìm kiếm Google). Chỉ như vậy thôi.
Loại 4: Mọi việc đã xong
Khi người dùng xóa hoặc hoàn thành tất các mục trong danh sách, trang sẽ hiển thị trạng thái trống. Cùng mình phân tích cách viết trạng thái trống của hai ứng dụng Google Task và Anydo - ứng dụng giúp bạn lập danh sách các việc cần làm trong ngày, tăng năng suất làm việc.
Trạng thái trống xuất hiện trong lần đăng nhập đầu tiên vào ứng dụng hoặc bạn bắt đầu một ngày nhưng chưa tạo hoặc thêm danh sách các việc cần làm.
Anydo tạo ra các nội dung thông báo truyền cảm hứng cho người dùng, thôi thúc họ hành động.
Ví dụ:
"You are what you do". Trích dẫn từ một câu nói của nhà tâm lý học Carl Jung.
Nguyên văn: "You are what you do, not what you say you will do."
Tạm dịch: Bạn là những gì bạn làm.
Hoặc một câu thông báo khác:
“Be so good no one can ignore you.”
Có nghĩa là: Hãy giỏi đến mức không ai có thể phớt lờ bạn.
Nội dung các câu thông báo trên đều nhắm đến mục tiêu mang đến nguồn năng lượng tích cực, truyền cảm hứng cho người dùng hành động. Muốn giỏi hơn hãy làm nhiều hơn. Những gì bạn làm là những giá trị bạn nhận được. Từ đó, người dùng bắt đầu tạo các việc họ cần làm.
Nút lệnh: Hướng dẫn người dùng cách tạo danh mục công việc.
“Tap to see how my day work”
Khi sử dụng thường xuyên, người dùng sẽ:
xóa từng nhiệm vụ sau khi họ hoàn thành. Khi xóa hết tất các các nhiệm vụ đã đặt ra, bạn sẽ bắt gặp trạng thái trống một lần nữa.
Ví dụ, Google Task viết cho người dùng của họ.
“Đã hoàn thành tất cả việc cần làm. Xuất sắc!”
Thay vì viết những dòng thông báo buồn tẻ như “Bấm vào đây để tạo danh sách!”, Google Task cổ vũ, khen ngợi người dùng sau khi họ hoàn thành nhiệm. Sự quan tâm, sự khích lệ chính là những điểm chạm cảm xúc quan trọng đối với người dùng.
Tại sao chúng ta làm điều này?
Cá nhân hóa trải nghiệm
Với những thông điệp truyền tải một cách chung chung, chúng thường khiến cho sản phẩm khô cứng và máy móc. Khi xem xét đến cảm xúc của người dùng và tạo ra các nội dung phù hợp, chúng ta tiến thêm một bước củng cố mối quan hệ giữa người dùng và sản phẩm.
Loại 5: Nâng cấp ngay
Đây là tình huống người dùng không thể xem dữ liệu vì loại nội dung hay tính năng này không có trong gói của họ. Người dùng cần phải nâng cấp gói để xem hoặc sử dụng chúng. Hệ thống hiển thị trạng thái trống cho người dùng không phải vì hệ thống không có gì để hiển thị. Hệ thống có dữ liệu để hiển thị nhưng bị giới hạn đối với một nhóm người dùng nhất định.
Trạng thái trống này là cơ hội hoàn hảo để thúc đẩy người dùng mua và nâng cấp gói hoặc tính năng. Khi người dùng đã đến màn hình này, có nghĩa rằng thông tin này khiến họ quan tâm, thậm chí gặp vấn đề cần phải sử dụng tính năng nâng cấp này.
Sẽ thật lãng phí nếu viết “Dữ liệu này chỉ có trong gói VIP, hãy nâng cấp để xem.”
Thay vào đó, chúng ta có thể sử dụng các nguyên tắc tiếp thị sản phẩm ở đây và chứng minh giá trị của tính năng cụ thể mà chúng ta đang nói đến — chính xác là tính năng đó có thể giúp họ như thế nào.
Dưới đây là một vài ví dụ:
CClean là một ứng dụng dọn dẹp miễn phí trên thiết bị di động và máy tính. Tuy nhiên, khi bấm vào một vài tính năng dọn dẹp khác, bạn sẽ thấy trạng thái trống thông báo cần phải nâng cấp từ miễn phí lên trả phí. Mặc dù, nội dung thông báo hơi dài và rườm rà, nhưng CClean cũng đã biết cách tận dụng trạng thái trống để giới thiệu và cung cấp lợi ích của tính năng cho người dùng.
Tương tự như vậy với ứng dụng Toggl, khi bạn cần hệ thống đánh giá thêm về mặt hiệu suất. Bạn nhấn vào tính năng “Insight” sẽ nhận được thông báo cần nâng cấp, dữ liệu mới xuất hiện.
Loại 6: Không có kết quả tìm kiếm (cụm từ cần tìm kiếm không có trong bộ lọc)
Người dùng gõ một từ hoặc một cụm từ vào thanh tìm kiếm và hệ thống không trả lại bất kỳ kết quả nào. Thông thường, chúng ta sẽ viết “Không có kết quả tìm kiếm”. Một thông báo không giúp ích gì nhiều cho người dùng trong quá trình tìm kiếm của họ.
Vậy chúng ta nên viết gì?
Một tiêu đề - Nhận trách nhiệm, ví dụ như: “Chúng tôi không thể tìm thấy thứ bạn đang tìm kiếm.”
Sau đó, cung cấp cho người dùng một vài lựa chọn, tùy thuộc vào tình huống và sản phẩm:
Quay lại vấn đề cơ bản: Đề nghị họ sửa hoặc thay đổi nội dung đã nhập
Trình bày kết quả có liên quan đến thuật ngữ mà họ đang tìm kiếm
Đề xuất trình tìm kiếm nâng cao
Cho người dùng biết khi nào sản phẩm họ tìm kiếm sẽ có hoặc dữ liệu tìm kiếm sẽ có.
Đề nghị thêm một sản phẩm khác có thể liên quan đến mục đích tìm kiếm của họ.
Ví dụ: Khi mình tìm kiếm từ khóa “Mai Châu Valley Retreat” chọn ngày đến 30/04/2023, ngày đi 01/05/2023. Trang Mytour hiển thị thông báo không còn phòng trống vào ngày đó và gợi ý chọn sang ngày khác.
Cũng từ khóa như vậy, mình tìm kiếm trên Booking.com. Họ cung cấp thêm thông tin các homestay khác ngay dưới để mình có thể lựa chọn.
Loại 7: Không có kết quả tìm kiếm (cụm từ cần tìm kiếm có trong bộ lọc)
Người dùng thiết lập bộ lọc tìm kiếm, nhưng hệ thống không thể đưa ra kết quả. Thay vì viết thông báo “không có kết quả”, chúng ta nên viết gì?
Một tiêu đề - nhận trách nhiệm với người dùng, ví dụ: “Chúng tôi không thể đưa ra bất kỳ kết quả tìm kiếm nào phù hợp.”
Sau đó cung cấp cho họ một số lựa chọn, tùy thuộc vào bối cảnh và sản phẩm:
Quay lại vấn đề cơ bản: Đề xuất họ xóa một số bộ lọc hoặc mở rộng phạm vi tìm kiếm của họ. Đôi khi, phạm vi tìm kiếm quá hẹp, hệ thống không thể tìm thấy dữ liệu.
Trình bày kết quả phù hợp nhất (có thể không khớp với từ khóa mà người dùng tìm kiếm). Đề xuất kết quả khác mà người dùng có thể quan tâm.
Cho người dùng biết khi nào sản phẩm họ tìm kiếm sẽ có hoặc dữ liệu tìm kiếm sẽ có.
Ví dụ: Ứng dụng Toggl cung cấp một bản báo cáo đánh giá hiệu suất làm việc trong tuần cho người dùng. Khi mình muốn xem dữ liệu tuần kế tiếp, trang hiển thị trạng thái trống như hình trên. Bởi vì tuần kế tiếp chưa có hoạt động nên không có dữ liệu hiển thị.
Kết lại là:
Vậy là mình đã cùng nhau đi qua 7 ví dụ về trạng thái trống. Mình có đôi lời nhắn nhủ thêm.
Trình bày trạng thái trống khác biệt, phù hợp với từng bối cảnh cụ thể như trên có thể gây khó khăn cho các bạn Dev. Nhiều người sẽ từ chối làm điều này bởi vì chúng sẽ mất nhiều thời gian. Mọi người sẽ thích một thông báo phù hợp với tất cả các bối cảnh.
Tuy nhiên, cái giá cho việc đầu tư, chăm chút đến cảm xúc người dùng và mức độ hữu ích của nội dung sẽ mang lại người dùng đến gần với sản phẩm của bạn. Từ đó, người dùng tận dụng tối đa sản phẩm của bạn, thực hiện càng nhiều hành động và tạo ra nhiều giá trị. Bạn quan tâm đến họ, họ sẽ quan tâm đến bạn.
Đương nhiên, người dùng sẽ nhìn nhận sản phẩm của bạn theo một cách khác. Khác biệt với đối thủ.
Điều quan trọng là chúng đáng giá để bạn dành thời gian.
Có thể bạn muốn đọc thêm: Trạng thái trống nhưng không bao giờ để trống [Phần 1]
*Nguồn tham khảo: 7 types of empty states and how to use them